GIỚI THIỆU LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

1. Bố cục của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 được bố cục thành 5 chương gồm 80 Điều, trong đó quy định việc thực hành tiết kiệm trong các lĩnh vực tập trung tại Chương II, cụ thể như sau:

          - Chương I: Quy định chung, gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10)

Nội dung Chương này quy định về: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Nguyên tắc THTK, CLP; Công khai về THTK, CLP; Giám sát về THTK, CLP; Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc THTK, CLP; Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc THTK, CLP; Phát hiện lãng phí và trách nhiệm xử lý thông tin phát hiện lãng phí; Kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chi, kiểm toán nhà nước.

          - Chương II: Quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong một số lĩnh vực gồm 8 mục và 56 điều (từ Điều 11 đến Điều 66), cụ thể như sau:

          + Mục 1: THTK, CLP trong việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ.

Mục này gồm 6 điều (từ Điều 11 đến Điều 16). Mục này quy định về: Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ; Nguyên tắc ban hành định  mức, tiêu chuẩn, chế độ; Trách nhiệm trong ban hành, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; Hành vi vi phạm trong ban hành, thực hiện và kiểm tra định mức, tiêu chuẩn, chế độ.

+ Mục 2: THTK, CLP trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

Mục này gồm 11 điều (từ Điều 17 đến Điều 27) quy định về THTK, CLP trong: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước; Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; Quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia; Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế; Thành lập, quản lý, sử dụng quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước; THTK, CLP trong một số trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước; Giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các cơ quan, tổ chức; Hành vi gây lãng phí trong lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ, giao dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

+ Mục 3: THTK, CLP trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức trong khu vực nhà nước.

Mục này gồm 5 điều (từ Điều 28 đến Điều 32) quy định về THTK, CLP trong: Mua sắm; trang bị, sửa chữa phương tiện đi lại; Quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc, phương tiện thông tin, liên lạc và các hành vi gây lãng phí trong mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc và phương tiện thông tin liên lạc.

+ Mục 4: THTK, CLP trong đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng

Mục này gồm 13 Điều (từ Điều 33 đến Điều 45) quy định về THTK, CLP trong: Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu tư, dự án đầu tư; Khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; Lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình; Lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát thực hiện dự án đầu tư; Thực hiện dự án đầu tư, thi công công trình; Quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng; Tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng; Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ, công trình phúc lợi công cộng và hành vi lãng phí trong đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng.

+ Mục 5: THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên

Mục này gồm 6 điều (từ Điều 46 đến Điều 53) quy định về: Nguyên tắc THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên; THTK, CLP trong quản lý, sử dụng đất, tài nguyên nước, khoáng sản, tài nguyên rừng và tài nguyên khác; Sử dụng tài nguyên tái chế và các nguồn năng lượng tái tạo; Hành vi gây lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên.

+ Mục 6: THTK, CLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước

Mục này gồm 5 điều (từ Điều 54 đến Điều 58) quy định về: Nguyên tắc THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và trong các cơ quan, tổ chức khác; Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước.

+ Mục 7: THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp

Mục này gồm 4 điều (từ Điều 59 đến Điều 62) quy định về THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Quản lý, sử dụng đất và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; THTK, CLP tại doanh nghiệp nhà nước; Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

+ Mục 8: THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân

Mục này gồm 4 điều (từ Điều 63 đến Điều 66) quy định về: Nguyên tắc THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân; THTK, CLP trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân; THTK, CLP trong tổ chức lễ hội và các hoạt động khác có sử dụng nguồn lực đóng góp của cộng đồng; Tổ chức thực hiện quy định về THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân

          - Chương III: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gồm 12 Điều (từ Điều 67 đến Điều 75)

          Chương này quy định về trách nhiệm trong THTK, CLP của Chính phủ, Bộ Tài chính, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cơ quan thanh tra; Kiểm toán nhà nước; cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.

          - Chương IV: Khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm gồm 3 điều (từ Điều 76 đến Điều 78)

- Chương V: Điều khoản thi hành gồm 2 điều (Điều 79 và Điều 80) quy định về hiệu lực thi hành và quy định chi tiết Luật

Như vậy, so với Luật năm 2005 (gồm 11 chương, 86 điều), Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 giảm 6 chương và 6 Điều. Việc giảm số chương, điều nói trên là kết quả của rà soát, xử lý những nội dung trùng lặp tại Luật hiện hành.

2. Nội dung cơ bản của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

2.1. Về phạm vi và đối tượng điều chỉnh

- Về phạm vi điều chỉnh:

Luật năm 2005 quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, tài nguyên thiên nhiên và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật năm 2005, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã kết cấu lại và làm rõ hơn phạm vi điều chỉnh về: (1) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước; (2) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên; (3) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (Điều 1).

Về nội dung này, trong quá trình soạn thảo, có ý kiến cho rằng Luật này chỉ điều chỉnh đối với khu vực nhà nước, không quy định đối với khu vực ngoài nhà nước vì đối với khu vực ngoài nhà nước, bao gồm cả doanh nghiệp và nhân dân thì chỉ có thể quy định mang tính khuyến khích, không thể có chế tài xử lý, nên hiệu quả điều chỉnh của Luật sẽ không cao. Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh hiện nay, việc quy định như trên là cần thiết và hợp lý nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong xã hội nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ích nước, lợi nhà. Bên cạnh ý nghĩa đó còn nhằm xác định trách nhiệm có tính chất xã hội trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của doanh nghiệp và người dân mà không nhất thiết phải bằng chế tài như đối với khu vực nhà nước.

  - Về đối tượng áp dụng:

Tương ứng với phạm vi điều chỉnh, Luật năm 2013 quy định đối tượng áp dụng gồm 3 nhóm đối tượng là: (1) Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động trong khu vực nhà nước; (2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên; (3) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác (Điều 2).

2.2. Về nguyên tắc THTK, CLP

Trên cơ sở kế thừa quy định về nguyên tắc THTK, CLP tại Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005, tại Điều 4 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã bổ sung, làm rõ nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên từ chủ trương, đường lối, cơ chế chính sách đến tổ chức thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát (Khoản 1 Điều 4); thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với cải cách hành chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị (Khoản 3 Điều 4).

2.3. Công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005 chỉ quy định về lĩnh vực công khai, hình thức công khai, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã bổ sung việc quy định xác định công khai trong quản lý ngân sách nhà nước, vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và các nguồn tài nguyên là biện pháp để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Khoản 1 Điều 5).

Đồng thời, để tạo điều kiện cho việc giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cũng như tăng tính nghiêm minh trong thực thi pháp luật, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã bổ sung quy định công khai kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí tại Điểm g Khoản 2 Điều 5: “Chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí”.

2.4. Về định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm căn cứ thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

 Để khắc phục các mặt hạn chế liên quan đến việc ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm căn cứ thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí những năm qua, xác định định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm căn cứ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, căn cứ để kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí cho phù hợp với tình hình và cơ chế chính sách hiện nay, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã sửa đổi, bổ sung làm rõ 3 nhóm định mức, tiêu chuẩn, chế độ (Điều 11), bao gồm: (i) Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật, áp dụng chung trong cả nước hoặc trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương; (ii) Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước và các nguồn tài nguyên ban hành theo thẩm quyền; (iii) Định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức được xây dựng và ban hành đúng pháp luật.

Theo đó, hệ thống định mức, tiêu chuẩn không chỉ là định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mà còn là định mức, tiêu chuẩn do cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước.

2.5. Về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và của cán bộ công chức, viên chức

Trên cơ sở kế thừa Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã quy định cụ thể về trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức. Đặc biệt, Luật THTK, CLP năm 2013 đã bổ sung trách nhiệm giải trình trước về việc xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức mình (Khoản 3 Điều 7); giải trình và chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra lãng phí thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức (Khoản 2 Điều 8).

Đồng thời, Luật năm 2013 cũng quy định cụ thể về các trường hợp phải xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại, trong đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân, người đứng đầu có hành vi vi phạm, để xảy ra lãng phí ngoài trách nhiệm giải trình còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm liên đới cũng được đặt ra với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên nếu để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới và trong đơn vị cấp phó của mình trực tiếp phụ trách (Điều 78).

2.6. Về phát hiện lãng phí và trách nhiệm xử lý thông tin phát hiện lãng phí

Đây được coi là điểm mới quan trọng trong Luật năm 2013, tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát hiện và cung cấp kịp thời các thông tin về lãng phí góp phần ngăn chặn lãng phí cũng như để xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc để xảy ra lãng phí. Thông tin phát hiện lãng phí dưới mọi hình thức phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có lãng phí xem xét, xử lý, khắc phục kịp thời và thực hiện việc giải trình về việc để xảy ra lãng phí (Điều 9).

2.7. Về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong từng lĩnh vực

Luật năm 2005 lấy việc THTK, CLP trong khu vực nhà nước làm trọng tâm, từ đó mở rộng quy định việc THTK, CLP đối với các nguồn lực khác mà pháp luật chuyên ngành còn thiếu hoặc chưa bao quát hết. Theo đó, Luật đã dành 7 Chương (56 Điều) tương ứng với 7 lĩnh vực cụ thể để điều chỉnh. Việc quy định như vậy làm cho Luật trở nên dàn trải và trùng lắp. Để khắc phục nhược điểm này, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã kết cấu lại theo hướng tập trung vào một Chương (Chương II) gồm 8 Mục và 56 điều, với đồng bộ các quy định về cơ chế, biện pháp THTK, CLP, trách nhiệm THTK, CLP và các chế tài cụ thể đối với các hoạt động, các đối tượng liên quan đến yêu cầu THTK, CLP.

- Ngoài ra, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã bổ sung quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo và nhiệm vụ y tế (Điều 22, Điều 23) là những lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí trong thực tế và quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý, sử dụng quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước để tăng cường hiệu quả, tiết kiệm trong việc sử dụng nguồn kinh phí này, hạn chế tối đa bằng việc quy định cụ thể việc thành lập quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước (Điều 24).

- Đối với các hoạt động phải thực hiện yêu cầu quản lý phù hợp với mục tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; sử dụng điện, nước; sử dụng văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí; tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm thay vì dành từng điều riêng quy định đối với mỗi hoạt động như Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005, Luật mới đã tập trung vào 1 điều (Điều 25) để quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng các hoạt động này, đặc biệt đưa ra quy định hàng năm đơn vị phải thực hiện kiểm toán nội bộ đối với các khoản chi tiêu liên quan đến các hoạt động này để tăng tính hiệu quả, hiệu lực của Luật.

2.8. Về hành vi gây lãng phí

Trong Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005, các hành vi gây lãng phí không được quy định trực tiếp, gây khó khăn cho việc áp dụng Luật trong thực tiễn. Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã bổ sung quy định về hành vi gây lãng phí một cách tương đối đầy đủ và toàn diện trong các lĩnh vực cụ thể: Hành vi vi phạm trong ban hành, thực hiện và kiểm tra định mức, tiêu chuẩn, chế độ (Điều 16); Hành vi gây lãng phí trong lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ, giao dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (Điều 27); Hành vi gây lãng phí trong mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc và phương tiện thông tin, liên lạc (Điều 32); Hành vi gây lãng phí trong đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng (Điều 45); Hành vi gây lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên (Điều 53); Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước (Điều 58); Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Điều 62);

Những quy định này giúp cho việc nhận diện hành vi gây lãng phí thuận lợi hơn, đưa công tác chống lãng phí đi vào thực chất, hiệu quả.

2.9. Về cơ chế triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí

Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005 quy định về cơ chế, biện pháp triển khai thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP hàng năm và dài hạn. Trên cơ sở đó, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP hàng năm và dài hạn thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý.

Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực hiện cho thấy Chương trình THTK, CLP còn nặng về định tính, thiên về dài hạn vì vậy trở nên hình thức do chưa quan tâm đúng mức đến việc xác định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể. Bên cạnh đó, việc chỉ quy định trách nhiệm của một số Bộ dẫn tới vừa không đủ các Bộ liên quan, vừa thừa do trách nhiệm cụ thể của Bộ trong việc THTK, CLP đã có điều quy định chung và đã được quy định trong chức năng, nhiệm vụ của mỗi Bộ theo Luật tổ chức Chính phủ.

Để việc THTK, CLP được thực hiện một cách thiết thực, có hiệu quả, có chiều sâu, đi vào cuộc sống, cần cụ thể hóa Chương trình THTK, CLP trên góc độ lượng hóa mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí, Luật năm 2013 đã quy định rõ việc xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí chung trên cả nước gắn với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trong chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn (Điều 67), đồng thời đặt ra yêu cầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Bộ ngành, UBND các cấp cũng phải xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá thực hành tiết kiệm chống lãng phí thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý ( Điều 69 và Điều 71). Việc quy định cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu và yêu cầu chống lãng phí trong Chương trình hành động là cần thiết, khắc phục được tình trạng bất cập của quy định trong Luật cũ là Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chỉ mang tính định tính, thiếu giải pháp, biện pháp cụ thể do chưa có định lượng rõ ràng. Việc bổ sung các mục tiêu, chỉ tiêu và yêu cầu chống lãng phí trong chương trình vừa là cơ sở cho việc thực hiện chương trình, đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện các chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại từng cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế. Đây là vấn đề có tính chất cốt lõi trong việc đổi mới cơ chế tổ chức điều hành THTK, CLP qua đó, sẽ đánh giá được hiệu quả, kết quả cụ thể của từng địa phương, ngành, lĩnh vực và của cả nước.

- Ngoài ra, khắc phục nhược điểm của Luật năm 2005 trong quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 chỉ quy định rõ trách nhiệm của Bộ Tài chính (Điều 68) là cơ quan chủ trì giúp Chính phủ thống nhất triển khai hướng dẫn các quy định của Luật còn trách nhiệm của tất cả các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tập trung quy định tại một điều để tránh tình trạng vừa thừa, vừa thiếu.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán

Để nâng cao vai trò giám sát, thanh tra, kiểm toán, ngoài quy định chung tại Điều 6, Điều 10, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 còn có một số điều quy định cụ thể về trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc và các thành viên (Điều 72), trách nhiệm của cơ quan thanh tra (Điều 73), trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước (Điều 74), trách nhiệm của cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân (Điều 75). Theo đó, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã khắc phục kịp thời những tồn tại của Luật năm 2005 và hoàn thiện cơ chế đấu tranh chống các hành vi gây lãng phí thông qua việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, bổ sung quy định đối với các trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, đi công tác...phải thực hiện kiểm toán nội bộ hàng năm để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm.

- Có cơ chế khen thưởng hợp lý

Để khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân  thực hành tiết kiệm, tham gia phát hiện lãng phí, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 bổ sung quy định về việc khen thưởng và nguồn khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hành tiết kiệm, tham gia phát hiện lãng phí, chống lãng phí (Khoản 2 Điều 77).

2.10. Về thời gian báo cáo Quốc hội

Để khắc phục quy định của Luật năm 2005 là báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm tại kỳ họp cuối năm dẫn đến không đủ số liệu của năm báo cáo, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 đã sửa đổi theo hướng quy định việc báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của năm trước sẽ được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội đầu tiên của năm tiếp theo (Khoản 4 Điều 67).

 TIN TỨC LIÊN QUAN

Đa dạng các hoạt động tuyên truyền pháp luật trong trường học
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi năm 2022) được Quốc hội khoá XV kỳ họp thứ 14 thông qua vào ngày 14/11/2022, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023. Theo đó, Luật được ban hành với những nội dung cơ bản như sau:
Ngày 15/11/2022, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng, chống rửa tiền (Luật số 14/2022/QH15), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2023, Luật gồm những nội dung cơ bản như sau:
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 4 ngày 10/11/2022. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023. Theo đó, Luật được ban hành với những nội dung cơ bản như sau: