TÀI LIỆU GIỚI THIỆU LUẬT CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM

Luật Cảnh sát biển Việt Nam được xây dựng trên cơ sở phù hợp đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; cụ thể hóa tinh thần của Hiến pháp năm 2013; đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam, tương thích với pháp luật quốc tế và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; kế thừa Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam năm 2008, khắc phục được các bất cập, hạn chế của pháp luật về Cảnh sát biển Việt Nam; tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc nâng cao vị trí, vai trò và hiệu quả hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam trong quản lý, bảo vệ biển, đảo Tổ Quốc giai đoạn hiện nay.

Luật Cảnh sát biển Việt Nam được bố cục gồm 8 Chương, 41 điều cụ thể như sau:

- Chương I. Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 7), quy định về: phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; vị trí, chức năng của Cảnh sát biển Việt Nam; nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; xây dựng Cảnh sát biển Việt Nam; trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát biển Việt Nam; các hành vi bị nghiêm cấm.

- Chương II. Nhiệm vụ, quyền hạn của CSBVN (từ Điều 8 đến Điều 10), quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam; quyền hạn Cảnh sát biển Việt Nam; nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.

- Chương III. Hoạt động của CSBVN (từ Điều 11 đến Điều 21) quy định về phạm vi hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; biện pháp công tác của Cảnh sát biển Việt Nam; tuần tra, kiểm tra, kiểm soát; sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự; thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển; công bố, thông báo, thay đổi cấp độ an ninh hàng hải; nguyên tắc hợp tác quốc tế; nội dung hợp tác quốc tế; hình thức hợp tác quốc tế.

- Chương IV. Phối hợp hoạt động giữa CSBVN với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng (từ Điều 22 đến Điều 25) quy định về Phạm vi phối hợp; nguyên tắc phối hợp; nội dung phối hợp; trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phối hợp hoạt động đối với Cảnh sát biển Việt Nam.

- Chương V. Tổ chức của CSBVN (từ Điều 26 đến Điều 31) quy định về hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam; Ngày truyền thống của Cảnh sát biển Việt Nam; tên giao dịch quốc tế; Màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu nhận biết phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; Con dấu, trang phục của Cảnh sát biển Việt Nam;

- Chương VI. Bảo đảm hoạt động và chế độ chính sách của CSBVN (từ Điều 32 đến Điều 36) quy định về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho Cảnh sát biển Việt Nam; trang bị của Cảnh sát biển Việt Nam; cấp bậc, quân hàm, chức vụ, chế độ phục vụ, chế độ chính sách và quyền lợi của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào Cảnh sát biển Việt Nam; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam

- Chương VII. Quản lý nhà nước và trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương với CSBVN (từ Điều 37 đến Điều 40), quy định về nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam; trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam; trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

- Chương VIII. Điều khoản thi hành (Điều 41).

 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM

1. Những quy định chung

1.1. Về phạm vi điều chỉnh

Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; chế độ, chính sách đối với Cảnh sát biển Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

1.2. Vị trí, chức năng của Cảnh sát biển Việt Nam

Khoản 1 Điều 3 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của nhà nước, làm nòng cốt thực thi pháp luật trên biển. Như vậy, vị trí của Cảnh sát biển Việt Nam được xác định trên cơ sở kế thừa Pháp lệnh, bổ sung mới vị trí “làm nòng cốt thực thi pháp luật trên biển” nhằm thể chế đường lối của Đảng về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phù hợp với Luật Quốc phòng về vị trí nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Khoản 2 Điều 3 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định Cảnh sát biển Việt Nam có chức năng: tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề xuất với Đảng, Nhà nước về chính sách, pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển; đảm bảo tương đồng với chức năng của cảnh sát biển các quốc gia khác; các nước này đều quy định cảnh sát biển là lực lượng thực thi pháp luật trên biển bằng văn bản Luật. Trong đó, cảnh sát biển tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán; lợi ích quốc gia, dân tộc trên biển.

1.3. Các hành vi bị nghiêm cấm

Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định nghiêm cấm các hành vi sau:

(1) Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ.

(2) Mua chuộc, hối lộ hoặc ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm trái chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn.

(3) Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; giả mạo tàu thuyền, phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy tờ của Cảnh sát biển Việt Nam.

(4) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam để vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

(5) Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển.

(6) Hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam.

2. Về nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam

2.1. Nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam

 Cảnh sát biển Việt Nam có 07 nhóm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam, gồm:

(1) Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển.

(2) Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.

(3) Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển.

(4) Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.

(5) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

(6) Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.

(7) Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.

Việc quy định nhiệm vụ  tham gia xử lý tình huống quốc phòng, an ninh trên biển của Cảnh sát biển Việt Nam nhằm tạo cơ sở pháp lý để Cảnh sát biển Việt Nam thực thi pháp luật bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển; bảo đảm giải quyết tranh chấp trên biển bằng lực lượng thực thi pháp luật, biện pháp mang tính “dân sự” để giữ vững hòa bình, ổn định phù hợp luật pháp và thông lệ quốc tế; xu thế chung của khu vực đồng thời tranh thủ được sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế; không để các thế lực thù địch lợi dụng, khiêu khích và đẩy lên xung đột vũ trang. Thực tiễn 20 năm qua, Cảnh sát biển Việt Nam đấu tranh bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia bằng các biện pháp dân sự, hòa bình như ngoại giao, chính trị, nghiệp vụ, trong đó biện pháp pháp luật là chủ yếu, làm giảm căng thẳng, tránh xung đột vũ trang trên biển, góp phần giữ vững an ninh, hoà bình vùng biển Việt Nam. Trong xử lý tình huống quốc phòng, an ninh trên biển, Hải quân là lực lượng nòng cốt, các lực lượng khác là phối hợp, trong đó có Cảnh sát biển Việt Nam.

2.2. Quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam

Cảnh sát biển Việt Nam khi thực thi nhiệm vụ có 10 quyền hạn, quy định tại Điều 9 Luật Cảnh sát biển Việt Nam, gồm:

(1) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật Cảnh sát biển và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(2) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

(3) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

(4) Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

(5) Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.

(6) Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển.

(7) Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp.

(8) Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.

(9) Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật.

(10) Áp dụng biện pháp công tác.

2.3. Nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam

Theo quy định tại Điều 10, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam có nghĩa vụ và trách nhiệm sau:

(1) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.

(2) Kiên quyết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam; đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn vùng biển Việt Nam hòa bình, ổn định và phát triển.

(3) Cảnh giác, giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác; thực hiện nghiêm biện pháp công tác của Cảnh sát biển Việt Nam.

(4) Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.

(5) Thường xuyên học tập nâng cao bản lĩnh chính trị, kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật và rèn luyện thể lực.

(6) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định, hành vi của mình khi thực hiện nhiệm vụ.

3. Về phạm vi hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam

Điều 11 Luật Cảnh sát biển Việt Nam về phạm vi hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam “1. Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trong vùng biển Việt Nam để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, Cảnh sát biển Việt Nam được hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam; khi hoạt động phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thoả thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.

Theo đó, Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trong vùng biển Việt Nam để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Theo quy định của Luật Biển Việt Nam năm 2012: Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Việt Nam”, do đó, Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trên tất cả các vùng biển nêu trên.

Khoản 2 Điều 11 quy định về trường hợp hoạt động “ngoài vùng biển Việt Nam” của Cảnh sát biển Việt Nam. Cụm từ “ngoài vùng biển Việt Nam” trong Luật Cảnh sát biển Việt Nam được hiểu bao gồm các địa bàn liên quan và vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam.

Việc quy định như Luật Cảnh sát biển Việt Nam xuất phát từ lý do sau:

- Hiện nay, các hành vi vi phạm pháp luật hình sự, pháp luật hành chính xảy ra trên biển đều có mối liên hệ mật thiết với các địa bàn ngoài vùng biển Việt Nam (trên đất liền, vùng biển quốc tế, vùng biển quốc gia khác). Mối liên hệ có thể xuất phát từ đối tượng, trụ sở, kho tàng, tang vật, tài liệu… đặc biệt đối với tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia liên quan tới mua bán, vận chuyển trái phép vũ khí, khủng bố, ma túy, buôn người, buôn lậu, gian lận thương mại trên biển ... Do đó, để đảm bảo tính liên tục trong thực hiện các hoạt động điều tra, xác minh và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, Cảnh sát biển Việt Nam cần có hành lang pháp lý để hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam.

- Thực tiễn 20 năm qua, Cảnh sát biển đã đấu tranh với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, thực hiện quyền truy đuổi, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên các vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam theo các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. Do đó, việc Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định về trường hợp hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam là phù hợp và rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

4. Về biện pháp công tác Cảnh sát biển

Điều 12 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn trên biển theo quy định của pháp luật; Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định việc sử dụng các biện pháp công tác Cảnh sát biển, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình.

Pháp luật hiện hành chưa có quy định về biện pháp công tác Cảnh sát biển, Luật Cảnh sát biển Việt Nam có quy định về biện pháp công tác Cảnh sát biển nhằm tạo cơ sở pháp lý để Cảnh sát biển Việt Nam được thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thể hiện đúng vị trí, vai trò là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của Nhà nước, làm nòng cốt thực thi pháp luật trên biển; khắc phục được bất cập của hệ thống pháp luật hiện hành về biện pháp công tác Cảnh sát biển.

5. Về hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam 

Chương III Luật Cảnh sát biển Việt Nam được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh 2008, phù hợp với Hiến pháp 2013, bảo đảm tính thống nhất với hệ thống pháp luật hiện hành và thực tiễn hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam trong 20 năm qua. Các quy định về hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như: tuần tra, kiểm tra, kiểm soát; huy động nhân lực, tàu thuyền, phương tiện dân sự; thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển; sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; công bố cấp độ an ninh hàng hải … bảo đảm cụ thể, rõ ràng, tuân thủ Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, đảm bảo tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam, tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Một số quy định cần lưu ý đối với hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam, cụ thể như sau:

          5.1. Về trường hợp nổ súng của Cảnh sát biển Việt Nam

Điều 14 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cụ thể:

Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy  định trường hợp nổ súng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự.

Trường hợp 1: Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng khi:

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;

- Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác...

- Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

- Được nổ súng vào phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác...

Trường hợp 2: Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo khi:

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;

- Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;

- Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;

- Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

Ngoài các trường hợp nổ súng quân dụng theo quy định trên, khi thi hành nhiệm vụ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được nổ súng vào tàu thuyền trên biển, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại giao thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;

- Khi biết rõ tàu thuyền do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn;

- Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội hoặc chở vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma tuý, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn;

- Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về hình sự cố tình chạy trốn.

Lưu ý: Nổ súng trong trường hợp này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền; phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức.

          5.2. Trường hợp Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền

Điều 17 Luật Cảnh sát biển 2018 quy định, Cảnh sát biển được quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển trong các trường hợp sau:

- Vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia;

- Không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh dừng tàu thuyền;

- Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động truy đuổi;

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

5.3. Trường hợp Cảnh sát biển Việt Nam được dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát

Khoản 2 Điều 13 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định cán bộ, chiến sĩ cảnh sát biển được quyền dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát khi:

- Trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;

- Thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;

- Có tố cáo, tố giác, tin báo về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật;

- Có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về truy đuổi, bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật;

- Người vi phạm tự giác khai báo về hành vi vi phạm pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển. Trường hợp không chấp hành lệnh dừng để kiểm tra, kiểm soát sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu về Tội chống người thi hành công vụ quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

6. Quy định về hợp tác quốc tế của Cảnh sát biển Việt Nam

Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định về hợp tác quốc tế của Cảnh sát biển Việt Nam tại một mục riêng, gồm 03 điều (Điều 19, 20, 21) về nguyên tắc, nội dung và hình thức hợp tác quốc tế tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thuận lợi để Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện trách nhiệm quốc gia ven biển theo quy định của các Điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên, bảo đảm tính thống nhất với Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Pháp lệnh về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế năm 2009; xây dựng được các mối quan hệ hợp tác hiệu quả với các lực lượng trên biển của quốc gia khác; nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, bảo vệ vùng biển, đồng thời thiết thực hỗ trợ các hoạt động ngoại giao của Nhà nước trong giải quyết những vấn đề quốc tế liên quan đến chủ quyền, an ninh biển, đảo.

7. Quy định trách nhiệm phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam

Luật Cảnh sát biển Việt Nam dành một Chương quy định rõ ràng về phạm vi, nguyên tắc, nội dung phối hợp và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong phối hợp hoạt động với cảnh sát biển Việt Nam. Đồng thời, giao Chính phủ quy định chi tiết về phối hợp hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam với cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc Bộ, ngành, chính quyền địa phương bảo đảm tính linh hoạt trong quản lý điều hành của Chính phủ, thống nhất với Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, phát huy được sức mạnh tổng hợp trong quản lý, bảo vệ biển, đảo Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.

8. Về tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam

Luật Cảnh sát biển Việt Nam dành 01 Chương quy định về Tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam (từ Điều 26 đến Điều 31) theo đó:

- Hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam được tổ chức chặt chẽ, theo phân cấp từ cấp Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến cấp Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển và các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam và các đơn vị cấp cơ sở.

- Bên cạnh đó, Chương này còn có các điều quy định về Ngày truyền thống, Tên giao dịch quốc tế, Màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu nhận biết phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam, con dấu và trang phục của Cảnh sát biển Việt Nam.

9. Về bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách của Cảnh sát biển Việt Nam

Chương V, Chương VI Luật Cảnh sát biển Việt Nam (từ Điều 32 đến Điều 36) được xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành; quy định về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho Cảnh sát biển Việt Nam; trang bị của CSBVN; cấp bậc, quân hàm, chức vụ, chế độ phục vụ, chế độ chính sách và quyền lợi của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; điều kiện tuyển chọn công dân vào CSBVN; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ CSBVN. Việc quy định như trong Luật Cảnh sát biển Việt Nam nhằm tạo hành lang pháp lý để xây dựng, phát triển Cảnh sát biển Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, tương xứng với vị trí, vai trò của Cảnh sát biển Việt Nam trong tình hình mới.

10. Về quản lý nhà nước và trách nhiệm của các bộ, ngành, chính quyền địa phương

Chương VII Luật Cảnh sát biển Việt Nam từ Điều 37 đến Điều 40 quy định rõ ràng, cụ thể về quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam cũng như trách nhiệm của các Bộ, ngành, chính quyền địa phương. Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam, việc quy định như Luật Cảnh sát biển Việt Nam nhằm bảo đảm tính dân sự trong hợp tác quốc tế và tăng cường tính linh hoạt, chủ động trong quản lý, điều hành hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam../.

 TIN TỨC LIÊN QUAN

Đa dạng các hoạt động tuyên truyền pháp luật trong trường học
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi năm 2022) được Quốc hội khoá XV kỳ họp thứ 14 thông qua vào ngày 14/11/2022, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023. Theo đó, Luật được ban hành với những nội dung cơ bản như sau:
Ngày 15/11/2022, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng, chống rửa tiền (Luật số 14/2022/QH15), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2023, Luật gồm những nội dung cơ bản như sau:
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 4 ngày 10/11/2022. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023. Theo đó, Luật được ban hành với những nội dung cơ bản như sau: