TÀI LIỆU GIỚI THIỆU NỘI DUNG CƠ BẢN LUẬT THỦY LỢI
Luật Thủy lợi gồm có 10 Chương, 60 Điều được bố cục như sau:
1. Chương I. Những quy định chung
Chương này gồm những quy định bao quát, quan trọng nhất, chi phối toàn bộ các quy định của Luật; gồm 8 điều, từ Điều 1 đến Điều 8 quy định về phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ; những nguyên tắc; chính sách; tiết kiệm nước; khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế; các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy lợi.
a) Phạm vi điều chỉnh (Điều 1): Luật này quy định về điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi; trách nhiệm quản lý nhà nước về thủy lợi.
b) Nguyên tắc trong hoạt động thủy lợi (Điều 3), gồm 6 nguyên tắc:
- Phù hợp với nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước; thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, kết hợp theo đơn vị hành chính, phục vụ đa mục tiêu.
- Bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
- Chủ động tạo nguồn nước, tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước giữa các mùa và vùng; bảo đảm yêu cầu sản xuất, sinh hoạt theo hệ thống công trình thủy lợi, lưu vực sông, vùng và toàn quốc.
- Sử dụng nước tiết kiệm, an toàn, hiệu quả, đúng mục đích; bảo đảm số lượng, chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi; huy động sự tham gia của toàn dân trong hoạt động thủy lợi.
- Tổ chức, cá nhân được sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và phải trả tiền theo quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản trước những tác động bất lợi trong quá trình xây dựng và khai thác công trình thủy lợi.
c) Nội dung chính sách trong hoạt động thủy lợi (Điều 4):
Quy định về các chính sách của nhà nước trong hoạt động thủy lợi, như:
- Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.
- Ưu đãi thuế đối với tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thuế.
- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; hệ thống tưới, tiêu tiên tiến và hiện đại; hệ thống xử lý nước thải để tái sử dụng.
- Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phù hợp với từng lĩnh vực, nhóm đối tượng sử dụng.
- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trong trường hợp phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư; khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người trực tiếp hoặc tham gia hoạt động thủy lợi; khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ trong hoạt động thủy lợi.
* Luật quy định tiết kiệm nước trong hoạt động thủy lợi (Điều 5); khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong hoạt động thủy lợi (Điều 6, Điều 7).
c) Các hành vi bị cấm trong hoạt động thủy lợi (Điều 8):
Gồm 11 hành vi bị cấm, các hành vi này sẽ được quy định chi tiết, có chế tài xử lý vi phạm tại Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi.
- Xây dựng công trình thủy lợi không đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đổ chất thải, rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; xả nước thải trái quy định của pháp luật vào công trình thủy lợi; các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi.
- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình thủy lợi.
- Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép làm ảnh hưởng đến hoạt động thủy lợi.
- Sử dụng xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi; sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
- Cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoạt động thủy lợi.
- Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi.
- Tự ý vận hành công trình thủy lợi; vận hành công trình thủy lợi trái quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.
- Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Thực hiện các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi chưa có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung của giấy phép được cấp cho các hoạt động quy định tại Điều 44 của Luật này.
2. Chương II. Điều tra cơ bản, Chiến lược, Quy hoạch thủy lợi
Gồm 6 điều, từ Điều 9 đến Điều 14, quy định về điều tra cơ bản, chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy lợi. Đây là vấn đề mới chưa được quy định trong Pháp lệnh, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Điều tra cơ bản thủy lợi được thực hiện hằng năm hoặc đột xuất để thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu khoa học, lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác công trình thủy lợi; Quy định về nội dung điều tra cơ bản thủy lợi; Trách nhiệm thực hiện điều tra cơ bản thủy lợi; thẩm quyền phê duyệt, công bố và quản lý kết quả điều tra cơ bản thủy lợi.
- Quy định nhiệm vụ lập chiến lược thủy lợi, trong đó quy định chiến lược phát triển thủy lợi xây dựng cho chu kỳ 10 năm, tầm nhìn 30 năm hoặc dài hơn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; nội dung của chiến lược thủy lợi xác định quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển thủy lợi trên phạm vi toàn quốc; Luật cũng quy định cơ quan chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược thủy lợi.
- Quy hoạch thủy lợi làm cơ sở để đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, gồm quy hoạch thủy lợi tổng hợp và quy hoạch thủy lợi chuyên đề; Quy định quy hoạch thủy lợi vùng, quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, quy hoạch thủy lợi theo đơn vị hành chính phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi toàn quốc, quy hoạch thủy lợi lưu vực sông; Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm hoặc dài hơn và được rà soát theo định kỳ 05 năm; Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược thủy lợi hoặc khi có biến động lớn.
- Căn cứ nguyên tắc lập quy hoạch; nội dung; trách nhiệm lập, thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Chương III. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi (gồm 4 điều, từ Điều 15 đến Điều 18)
Các hình thức đầu tư: Nhà nước đầu tư; các tổ chức, cá nhân đầu tư; Hợp tác đầu tư theo hình thức đối tác công tư, phải tuân thủ pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Luật quy định các nguyên tắc trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, trong đó Nhà nước đầu tư xây dựng công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi khó huy động các nguồn lực xã hội, hồ chứa nước ở vùng khan hiếm nước; công trình thủy lợi kết hợp phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai; công trình thủy lợi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu. Đồng thời, để tăng cường vai trò và trách nhiệm của Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;
Quy định việc phân loại và phân cấp công trình thủy lợi, Luật giao Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Yêu cầu trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi và dự án bảo trì, nâng cấp, hiện đại hóa công trình thủy lợi phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi; giảm thiểu tổn thất nước và giảm diện tích đất phải sử dụng; phải tính đến yếu tố kết nối giữa các công trình thủy lợi và với công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan, giữa các vùng, nguồn nước; phải đồng bộ; Kết hợp hài hòa giải pháp công trình và phi công trình; bố trí đủ nguồn lực để thi công công trình trong giai đoạn vượt lũ, chống lũ; Luôn bảo đảm an toàn cho công trình.
Quy định đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước, phải đáp ứng yêu cầu trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi và các quy định cụ thể về bố trí tổng thể và thiết kế kết cấu đập, quy trình vận hành cửa van, quy trình bảo trì cho từng hạng mục công trình, với tràn xả lũ của đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết và với đập, hồ chứa nước lớn có tràn tự do; quy định trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc lập phương án bảo đảm an toàn cho vùng hạ du trong quá trình xây dựng đập; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, Luật giao Chính phủ quy định chi tiết điều này.
4. Chương IV. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi
Gồm mục 1 và 2 với 10 điều, từ Điều 19 đến Điều 28, Chương này quy định nhiều vấn đề mới trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi như: phân cấp mạnh hơn cho địa phương trong quản lý; mở rộng đối tượng được tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi theo hướng xã hội hóa; quy định về cung cấp, sử dụng hoạt động dịch vụ thủy lợi trên nguyên tắc tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thủy lợi phải trả tiền (chuyển phí thủy lợi thành giá dịch vụ thủy lợi).
Mục 1. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Gồm 5 điều từ Điều 19 đến Điều 23 quy định về nguyên tắc quản lý, khai thác công trình thủy lợi; Nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi; Trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi; Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ quản lý công trình thủy lợi; Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi.
- Nguyên tắc quản lý, khai thác công trình thủy lợi: phải thống nhất theo hệ thống công trình thủy lợi, từ công trình đầu mối đến nội đồng; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng nước; Tuân thủ quy trình vận hành; có phương án ứng phó thiên tai; Bảo đảm hài hòa các lợi ích, chia sẻ rủi ro, hạn chế tác động bất lợi, phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu; Quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải có sự tham gia của người dân; Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý, khai thác.
- Nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi gồm: Quản lý nước, quản lý công trình và quản lý kinh tế.
- Trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi: Đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý công trình quan trọng đặc biệt, công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công trình trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương; Đối với công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản lý.
- Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy lợi là bảo đảm kinh phí bảo trì, nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác; Trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước quản lý việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế và tiềm năng, lợi thế của công trình; Lựa chọn, ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; giám sát việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; Chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác theo định kỳ 05 năm hoặc đột xuất; quyết định đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác;
- Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi; Chủ thể khai thác bao gồm: doanh nghiệp; tổ chức thủy lợi cơ sở và cá nhân, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ; Cơ quan quản lý công trình thủy lợi quyết định phương thức khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước: đối với công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ; Đối với các công trình thủy lợi không thuộc quy định trên được thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng; Công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó quyết định phương thức khai thác.
* Hiện nay, nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi được giao cho các Công ty Khai thác công trình thủy lợi, nên Công ty vừa là chủ quản lý, vừa thực hiện nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi, hoạt động theo cơ chế giao kế hoạch, dẫn đến thiếu động lực cạnh tranh, bộ máy ngày càng phình to, năng suất, hiệu quả của công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi thấp. Để chuyển công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo cơ chế thị trường, thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu và chuyển giao công trình thủy lợi (theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích), đòi hỏi phải chuyển chủ quản lý công trình thủy lợi là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoặc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Với quy định này, chủ quản lý công trình thủy lợi sẽ tổ chức lựa chọn đơn vị khai thác công trình thủy lợi theo hình thức đặt hàng, đấu thầu, tạo sự công bằng, bình đẳng giữa các tổ chức của nhà nước và các thành phần kinh tế khác trong hoạt động khai thác công trình thủy lợi, bảo đảm khai thác công trình thủy lợi bền vững, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Mục 2. Vận hành công trình thủy lợi, hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi, gồm 5 điều, từ Điều 24 đến Điều 28, quy định quy trình vận hành; vận hành công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp; vận hành công trình thủy lợi trong trường hợp thiên tai; vận hành đập, hồ chứa nước; vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi.
- Quy trình vận hành công trình thủy lợi, quy định trước khi đưa công trình vào vận hành khai thác phải có quy trình vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy trình vận hành phải đáp ứng các nguyên tắc trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 20 Luật, quy định trách nhiệm hướng dẫn lập quy trình và thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành.
- Vận hành công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp được quy định cụ thể: vận hành tưới, tiêu cho cây lúa; tưới, tiêu cho cây trồng cạn; cấp, thoát nước phục vụ chăn nuôi và nuôi, trồng thủy sản.
- Vận hành công trình thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng ( Điều 26) quy định tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập các phương án ứng phó phù hợp với loại thiên tai có thể xảy ra phải xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; cụ thể đối với trường hợp xảy ra lũ, lụt, ngập úng việc vận hành phải bảo đảm an toàn công trình và giảm thiểu thiệt hại cho hạ du, trường hợp xảy ra hạn hán việc vận hành phải bảo đảm ưu tiên cấp nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp; trường hợp xảy ra xâm nhập mặn phải khống chế độ mặn theo yêu cầu phục vụ sản xuất, dân sinh và môi trường, việc vận hành công trình trong trường hợp xảy ra thiên tai phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Vận hành đập, hồ chứa nước (Điều 27) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước; quy định trách nhiệm của chủ quản lý đập, hồ chứa nước.
- Vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi (Điều 28) theo đúng quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chương V. Dịch vụ thủy lợi
Gồm 11 điều từ Điều 29 đến Điều 39, quy định về hoạt động dịch vụ; phân loại dịch vụ; căn cứ cung cấp dịch vụ; hợp đồng dịch vụ; quy định về điểm giao nhận dịch vụ thủy lợi; nguyên tắc, căn cứ định giá; thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ; hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích; tài chính trong quản lý, khai thác; Sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước; Phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
- Luật quy định các hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ thủy lợi giữa các tổ chức, cá nhân liên quan; quy định về đối tượng tham gia hoạt động dịch vụ, các hình thức cung cấp, sử dụng dịch vụ thủy lợi.
- Điều 30 quy định về các loại hình dịch vụ thủy lợi gồm: dịch vụ thủy lợi phục vụ công ích và dịch vụ thủy lợi khác. Chính phủ quyết định bổ sung loại sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác phù hợp tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
- Căn cứ cung cấp dịch vụ, Luật quy định về các điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ thủy lợi; cung cấp, sử dụng dịch vụ thủy lợi thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ trên cơ sở giá dịch vụ theo quy định của luật này và luật về giá.
- Về hợp đồng cung cấp dịch vụ, Luật quy định nội dung hợp đồng; căn cứ năng lực cung cấp, mục đích, nhu cầu sử dụng dịch vụ thủy lợi, tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ ký kết và thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Quy định về điểm giao nhận dịch vụ thủy lợi tại Điều 33, Khoản 1 và 2 của điều này quy định vị trí chuyển giao trách nhiệm quản lý giữa tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thủy lợi; quy định về điểm giao nhận giữa hai bên là vị trí công trình tiếp nhận dịch vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng; quy định cụ thể điểm giao nhận dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức thủy lợi cơ sở với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thủy lợi; vị trí cụ thể điểm giao nhận phù hợp với quy định phân cấp quản lý dịch vụ của cơ quan có thẩm quyền.
- Nguyên tắc và căn cứ xác định giá dịch vụ thủy lợi, Nhà nước định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bảo đảm chi phí quản lý, vận hành, bảo trì cho các hoạt động quản lý, khai thác; thực hiện theo cơ chế thị trường đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ không phục vụ mục đích công ích; bảo đảm công bằng, hợp lý theo chủ trương, chính sách của Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế;
- Về giá, thẩm quyền quyết định giá dịch vụ thủy lợi được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và quy định theo mức giá cụ thể, khung giá hoặc giá tối thiểu, giá tối đa và được phân thành hai loại:
+ Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa sản phẩm, trên cơ sở đó Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
+ Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá, trên cơ sở đó Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
- Hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trong từng thời kỳ, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi không phân biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; Tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được ngân sách nhà nước bảo đảm, thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Chính phủ quy định đối tượng, phạm vi, mức, phương thức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
- Nguồn tài chính trong cung cấp dịch vụ thủy lợi được quy định chi tiết tại Điều 37.
- Sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 38 của Luật.
- Quy định về Phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa các chủ thể cùng tham gia quản lý khai thác một hệ thống công trình thủy lợi. Trong đó quy định phân chia theo tỷ lệ chi phí quản lý khai thác của tổ chức, cá nhân trên cùng một hệ thống; đối với công trình do tổ chức, cá nhân cùng góp vốn đầu tư, xây dựng và quản lý khai thác phân chia theo tỷ lệ góp vốn.
6. Chương VI. Bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi
gồm 9 điều, từ Điều 40 đến Điều 48, quy định về trách nhiệm, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; an toàn trong xây dựng công trình; an toàn trong vận hành, khai thác công trình; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; quản lý các hoạt động liên quan đến công trình chỉnh trị sông, không gian chứa lũ, thoát lũ ở hạ lưu hồ chứa thủy lợi; các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có phép; thay đổi quy mô, mục đích sử dụng công trình thủy lợi; bồi thường công trình thủy lợi hiện có trên đất khi thay đổi mục đích sử dụng và xử lý công trình thủy lợi hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận; Trong phạm vi bảo vệ công trình, các hoạt động phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố; Vùng phụ cận của hồ chứa nước bao gồm vùng phụ cận của đập và vùng phụ cận của lòng hồ; Vùng phụ cận của kênh; Vùng phụ cận của cống trên sông; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn.
- Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi; Luật quy định nội dung phương án, thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi nhỏ quyết định phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
- Trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi: Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của công trình phải báo ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; quy định trách nhiệm tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Điều 43 quy định đối với việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình là trách nhiệm của chủ đầu tư; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
- Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép được quy định chi tiết tại Điều 44, trong đó các hoạt động cụ thể được quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, I, k Khoản 1. Luật giao Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy phép cho các hoạt động này.
- Bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước là ưu tiên cao nhất trong quản lý, khai thác, quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thác đập, hồ chứa nước và bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; trách nhiệm của Chủ quản lý đập, hồ chứa nước và Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước.
- Một số công trình thủy lợi được xây dựng với nhiệm vụ chính là cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt qua quá trình khai thác hiệu quả nhưng do có những thay đổi về quy mô, mục đích sử dụng hoặc đối với công trình hiện có nhưng trên diện tích đất có công trình được nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, đô thị, các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Vì vậy, nhiệm vụ công trình cũng thay đổi phù hợp với mục đích sử dụng; nội dung này được quy định tại Điều 47 của Luật.
- Những hành vi vi phạm do tổ chức, cá nhân gây ra hoặc những vi phạm mà sản phẩm của hành vi đó do lịch sử để lại đối với công trình thủy lợi thì cần có những giải pháp phù hợp xử lý để bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời bảo đảm lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, các quy định về xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định tại Điều 48 của Luật.
7. Chương VII. Thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
gồm 4 điều từ Điều 49 đến Điều 52, yêu cầu phát triển; quản lý, khai thác; kinh phí hoạt động thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; chuyển giao, thu hồi quyền quản lý, khai thác. Đây là các quy định cụ thể về các vấn đề liên quan đến phát triển, quản lý thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo hướng khuyến khích tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thủy lợi tham gia khai thác và bảo vệ công trình.
- Về yêu cầu phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng: đồng bộ, khép kín theo hệ thống để phát huy hiệu quả các hệ thống thủy lợi lớn, các công trình tạo nguồn, bảo đảm cấp nước, tiêu nước chủ động đáp ứng yêu cầu canh tác, chăn nuôi, nuôi, trồng thủy sản. Việc phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng phải phù hợp với quy hoạch, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Về tổ chức, hoạt động của tổ chức thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi đối với các thành viên và hoạt động theo điều lệ hoặc quy chế. Người hưởng lợi có quyền tham gia tổ chức thủy lợi cơ sở. Điều này quy định tổ chức thủy cơ sở được nhận chuyển giao tài sản hoặc giao khai thác dịch vụ công trình thủy lợi được đầu tư từ ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có phạm vi phục vụ trong phạm vi xã hoặc liên xã. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết.
- Điều 51 quy định về kinh phí hoạt động thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Việc chuyển giao, thu hồi quyền quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước do chủ sở hữu công trình quyết định.
8. Chương VIII. Quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi
Gồm 8 điều, từ Điều 53 đến Điều 55, đây là nội dung mới, trong đó:
- Quy định tổ chức, cá nhân có quyền, trách nhiệm sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi để phục vụ đời sống và phát triển kinh tế, tham gia ý kiến trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy lợi. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, giám sát hoạt động của cơ quan tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi (Điều 53).
- Quy định chi tiết quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi (Điều 54).
- Quy định quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (Điều 55).
9. Chương IX. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về thủy lợi,
Gồm 2 Điều 56 và 57 quy định:
- Trách nhiệm quản lý nhà nước về thủy lợi của Chính phủ; trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi; chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
- Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp.
10. Chương X. Điều khoản thi hành
Gồm 3 điều, Điều 58 đến Điều 60, quy định:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 “ Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, trừ trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi được thực hiện theo quy định của Luật Thủy lợi”.
- Về thời điểm có hiệu lực của Luật và quy định các loại giấy phép trong lĩnh vực thủy lợi đã được cấp trước ngày Luật có hiệu lực mà chưa hết thời hạn của giấy phép thì được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn.
V. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA LUẬT ĐẾN NGƯỜI DÂN VÀ XÃ HỘI
Luật Thủy lợi với phạm vi điều chỉnh và các nội dung dự kiến sẽ tạo ra những tác động như sau:
- Tác động về kinh tế: Có thể làm phát sinh chi phí từ ngân sách nhà nước cho việc xây dựng luật, tuyên truyền phổ biến pháp luật và thực thi các nghĩa vụ trong luật. Đây là các chi phí thực hiện một lần và sẽ giảm dần qua các năm sau khi luật có hiệu lực.
- Tác động về xã hội: Thông qua việc ban hành Luật Thủy lợi, việc bố trí, sắp xếp lại các mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi để phát huy cao nhất hiệu quả quản lý khai thác công trình, minh bạch quyền, nghĩa vụ kể cả nghĩa vụ về tài chính giữa tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thủy lợi. Xây dựng, ban hành chính của nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thủy lợi, trong đó có chính sách về hỗ trợ đối với các đối tượng được pháp luật quy định. Quy định về giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ từng bước bảo đảm sự công bằng đối với các đối tượng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Các hoạt động về lĩnh vực thủy lợi chỉ có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi có bộ luật toàn diện, đầy đủ, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế. Các hoạt động về lĩnh vực thủy lợi có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào quá trình phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tác động về hệ thống pháp luật: Việc ban hành các quy định của luật mới kết hợp với việc sửa đổi các quy định dưới luật đã có và ban hành mới các quy định dưới luật sẽ tạo ra khuôn khổ pháp luật thống nhất, tổng thể và hiệu quả cho lĩnh vực thủy lợi. Cuối cùng, giải pháp này sẽ cho tác động tốt về pháp luật và tăng hiệu lực của nhóm quy phạm đang tồn tại. Tuy nhiên, giải pháp này cũng dẫn đến việc thay đổi hiệu lực của một số văn bản quy phạm pháp luật. Luật mới sẽ thay thế Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001. Các Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 và Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008, các Nghị định về quản lý an toàn đập, Quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi, các Quyết định về ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ hàng năm sẽ cần được sửa đổi cho phù hợp với quy định về quản lý nhà nước của luật mới. Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc tổng hợp lại thành các văn bản thống nhất. Cách tiếp cận tương tự cũng được áp dụng với các quy định về lĩnh vực thủy lợi hiện còn đang nằm rải rác tại một số luật, văn bản dưới luật. Luật mới không làm thay đổi hiệu lực của các văn bản pháp luật khác có liên quan, trong đó có Luật Tài nguyên nước năm 2012, luật này có nội dung liên quan đến phòng, chống tác hại của nước nhưng là các quy định rất chung, luật không quy định nội dung về lĩnh vực thủy lợi, Luật Đê điều chủ yếu điều chỉnh về quy hoạch của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý, bảo vệ đê, hộ đê và sử dụng đê điều. Mặc dù mục đích của việc quy hoạch, xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hoá đê điều để phòng, chống lụt, bão. Tuy nhiên, đây là một biện pháp đặc thù riêng biệt bằng biện pháp công trình, nhưng luật chỉ quy định đối với các tuyến sông có đê mà không quy định với tất cả các sông, hệ thống sông, các tuyến bờ biển, đảo nơi chưa có đê hoặc không thể đắp đê.
- Tác động đến quản lý nhà nước: Tăng hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi. Các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương được xác định trách nhiệm quản lý rõ ràng, qua đó nâng cao trách nhiệm với cộng đồng xã hội.
- Tác động đến quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân: Giải pháp ban hành luật có tác động đến quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân. Bằng việc quy định một số hành vi bị cấm, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ thủy lợi, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thủy lợi, từ các quy định của luật, tổ chức, cá nhân khi thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thủy lợi phải xác định rõ các hành vi của mình theo quy định của pháp luật. Đồng thời, thông qua việc quy định các quyền, giải pháp này góp phần nâng cao hiệu quả của công tác, qua đó, góp phần thực hiện quyền được pháp luật bảo hộ theo quy định của Hiến pháp. Các nghĩa vụ được quy định trong Luật không trái với Hiến pháp và Bộ Luật Dân sự, đồng thời lại tạo ra quyền lợi cho công dân.
- Tác động đến môi trường: Giải pháp này góp phần ngăn chặn các hoạt động tiêu cực của con người làm mất cân bằng sinh thái và hủy hoại môi trường. Qua đó, giải pháp này góp phần hướng đến chiến lược phát triển bền vững.