Những chính sách có hiệu lực từ tháng 01/2023
1. Lao động nữ nghỉ hưu ở tuổi 56
Theo Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động được điều chỉnh tăng theo lộ trình cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028, nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Từ năm 2023, lao động nữ sẽ nghỉ hưu ở tuổi 56
Theo đó, mỗi năm, tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 3 tháng với nam và 4 tháng với nữ.
Năm 2023 là năm thứ 3 thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động. Đối với lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 là 60 tuổi 9 tháng.
Theo Bộ LĐ-TB-XH, đây là độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, song vẫn có trường hợp người lao động được về hưu sớm hơn 5 năm, thậm chí là 10 năm như: lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn…
2. Giải quyết chế độ hưu trí đối với lao động dôi dư
Cũng liên quan đến chế độ hưu trí, từ 15.1.2023, Nghị định 97/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ có hiệu lực.
Theo đó, chính sách áp dụng đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21.4.1998 hoặc trước ngày 26.4.2002 như sau:
Lao động dôi dư có tuổi thấp hơn từ đủ 1 - 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu và các chế độ gồm: không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; trợ cấp 3 tháng tiền lương/năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu; hỗ trợ khoản tiền bằng 0,4 mức lương tối thiểu tháng tính bình quân cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
Đối với lao động dôi dư có tuổi thấp hơn dưới 1 tuổi so với tuổi nghỉ hưu, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên được hưởng lương hưu và các chế độ gồm: không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; hỗ trợ khoản tiền bằng 0,2 mức lương tối thiểu một tháng bình quân cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
Lao động dôi dư đủ tuổi nghỉ hưu nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH bắt buộc tối đa 6 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được Nhà nước đóng một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí.
3. Tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở
Từ ngày 1.1.2023, theo Nghị quyết số 69/2022/QH15 của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận 25-KL/TW ngày 30.12.2021 của Bộ Chính trị. Đây là một trong những giải pháp nhằm ngăn "làn sóng" cán bộ y tế xin thôi việc, bỏ việc.
Theo kết luận, Bộ Chính trị đồng ý nội dung kiến nghị của Ban cán sự đảng Bộ Y tế điều chỉnh chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở từ mức 40 - 70% lên mức 100%.
Mức tăng cụ thể sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết trong thời gian tới.
4. Chế độ phụ cấp mới với cán bộ công đoàn
Từ ngày 1.1.2023, quy định về chế độ phụ cấp đối với cán bộ công đoàn các cấp theo Quyết định số 5692/QĐ-TLĐ của Đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam có hiệu lực.
Đối tượng chi phụ cấp trách nhiệm gồm: chủ tịch và phó chủ tịch công đoàn cơ sở (CĐCS), CĐCS thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có); chủ nhiệm ủy ban kiểm tra CĐCS, ủy viên ban chấp hành CĐCS, CĐCS thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có); tổ trưởng, tổ phó công đoàn.
Hệ số phụ cấp trách nhiệm cán bộ CĐCS được xác định theo số lượng đoàn viên công đoàn, kết quả nộp đoàn phí công đoàn của năm trước liền kề, thực hiện theo khung số lượng đoàn viên.
5. Giải quyết hưởng BHXH một lần xác thực qua chữ ký số
Từ 1.1.2023, BHXH Việt Nam thực hiện thí điểm quy trình giải quyết hưởng BHXH 1 lần xác thực qua chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động theo Quyết định 422/QĐ-TTg.
Đối tượng áp dụng thí điểm là người hưởng BHXH 1 lần đã được cấp sổ BHXH theo quy định(không bao gồm đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý).
Để thực hiện quy trình này, người lao động kê khai đầy đủ, chính xác thông tin theo mẫu số 14A-HSB được cung cấp trên cổng dịch vụ công, thực hiện ký số vào mẫu số 14A-HSB, đăng tải các hồ sơ điện tử hoặc dẫn nguồn tài liệu từ kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân và nộp hồ sơ trên cổng dịch vụ công.
Người lao động không phải khai, nộp lại dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ đã có trong cơ sở dữ liệu do cơ quan BHXH đang quản lý hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền số hóa, lưu giữ, kết nối, chia sẻ thông tin với cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cán bộ bộ phận hoặc phòng chế độ BHXH sẽ giải quyết trong 5 ngày làm việc.
6. Người dân không cần xuất trình sổ hộ khẩu
Nghị định số 104/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực từ ngày 1/1.
Theo đó, nhiều thủ tục sẽ không cần xuất trình sổ hộ khẩu, như: Hỗ trợ tạo việc làm; bảo hiểm y tế; hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; phát triển giáo dục mầm non; quản lý học phí với cơ sở giáo dục công lập; miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ lĩnh vực giáo dục, đào tạo; điện lực; nhà ở; đất đai; y tế...
Khi thực hiện thủ tục ở các lĩnh vực nói trên, người dân chỉ cần trình một trong các loại giấy tờ sau: Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, giấy tờ xác nhận thông tin về cư trú (văn bản ghi nhận thông tin cư trú do cơ quan có thẩm quyền cấp), giấy thông báo số định danh cá nhân, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Các phương thức khai thác thông tin về cư trú của công dân gồm: Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tài khoản định danh điện tử của công dân hiển thị trong ứng dụng VNEID; sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân gắn chip.
Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu trên, cán bộ có thể yêu cầu người dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong số giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.
7. Tăng lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở
Quyết định 2081/2022 của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, áp dụng mức lãi suất mới đối với vay hỗ trợ nhà ở. Theo đó, mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo Thông tư số 11/2013, 32/2014 và 25/2016 của Ngân hàng Nhà nước là 5%/năm (tăng 0,2%).
Trước đó, các ngân hàng thương mại cho vay từ năm 2013 với mức lãi suất 6%/năm, năm 2019 giảm xuống còn 5%/năm. Và từ năm 2021 đến nay, mức lãi suất ở duy trì ở 4,8%/năm.
Theo Thông tư số 11/2013 của Ngân hàng Nhà nước, đối tượng vay vốn gồm người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2; doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ.
Ngoài ra, đối tượng vay vốn còn có cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thu nhập thấp nhưng khó khăn về nhà ở, khi mua nhà ở thương mại có tổng giá trị hợp đồng mua bán (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1,05 tỷ đồng.
8. Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 có hiệu lực
Luật Cảnh sát cơ động năm 2022, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, quy định hàng loạt hành vi bị nghiêm cấm gồm: Chống đối, cản trở hoạt động của cảnh sát cơ động; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ.
Ngoài ra, còn có các hành vi nghiêm cấm sau: Chiếm đoạt, hủy hoạt, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cảnh sát cơ động; mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động làm trái với nhiệm vụ, quyền hạn được giao; giả danh cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động; giả mạo phương tiện, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu, con dấu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của cảnh sát cơ động.
9. Mức lương làm cơ sở tính hưởng phụ cấp như sau:
Công đoàn cơ sở khu vực hành chính, sự nghiệp nhà nước, mức phụ cấp hằng tháng = (hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước).
Công đoàn cơ sở doanh nghiệp và công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà nước, mức phụ cấp hằng tháng = (hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Nhà nước).
Ngoài ra, Quyết định số 5692 có quy định phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cấp tỉnh, ngành T.Ư và tương đương.
Hệ số phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn cấp tỉnh, cấp T.Ư và tương đương được xác định theo số lao động tham gia BHXH bình quân để làm căn cứ trích nộp kinh phí công đoàn trong đơn vị quản lý của năm trước.
Theo đó, số lao động bình quân dưới 300.000 đoàn viên thì hệ số ủy viên ban chấp hành là 0,40, ủy viên ủy ban kiểm tra là 0,30.
Từ 300.000 đoàn viên trở lên thì hệ số phụ cấp trách nhiệm của ủy viên ban chấp hành là 0,45 và ủy viên ủy ban kiểm tra là 0,35.
Phòng Tư pháp tổng hợp